Chào mừng bạn đến với Trang thông tin điện tử của Liên đoàn Lao động tỉnh Ninh Bình!
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Cán bộ công đoàn cơ sở hỏi - Liên đoàn Lao động tỉnh trả lời

Câu hỏi 1: (Đ/c Nguyễn Văn Tuyển - Chủ tịch CĐCS Cty CP Tư vấn xây dựng Ninh Bình). Thực hiện nghị định 60/CP hàng năm các DN phải tổ chức hội nghị NLĐ, tuy nhiên trong quá trình chuẩn bị, NSDLĐ ...

Câu hỏi 1: (Đ/c Nguyễn Văn Tuyển - Chủ tịch CĐCS Cty CP Tư vấn xây dựng Ninh Bình). Thực hiện nghị định 60/CP hàng năm các DN phải tổ chức hội nghị NLĐ, tuy nhiên trong quá trình chuẩn bị, NSDLĐ thường giao hết cho tổ chức công đoàn (Ví dụ như Xây dựng KH tổ chức HN, chuẩn bị các loại báo cáo từ kết quả thực hiện NQ đến BC phong trào thi đua,  xây dựng các loại quy chế ….) theo NĐ thì không đúng, nhưng với vai  trò là cán bộ chuyên môn thực hiện nhiệm vụ thì phải làm.

 Vậy xin hỏi để giúp cho CĐCS thực hiện theo đúng quy định là phối hợp tổ chức HN và tổ chức cho đoàn viên, CNLĐ tham gia các nội dung dự thảo (Thoả ước lao động tập thể, các nội quy, quy chế công ty) đề nghị công đoàn cấp trên cho CĐCS chúng tôi giải pháp để thực hiện nhiệm vụ này?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 BLLĐ 2012: “Người sử dụng lao động, người lao động có nghĩa vụ thực hiện quy chế dân chủ (QCDC) ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định của Chính phủ”.

Theo Nghị định số 60/2013/NĐ-CP ngày 19/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết Khoản 3 Điều 63 BLLĐ về thực hiện QCDC ở cơ sở tại nơi làm việc, tại Khoản 3, Điều 3 quy định:

“Hội nghị người lao động là cuộc họp có tổ chức, do người sử dụng lao động chủ trì tổ chức hàng năm, có sự tham gia của người lao động và tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở để nhằm trao đổi thông tin và thực hiện các quyền dân chủ cho người lao động”.

Từ Điều 14 đến điều 20 của Nghị định quy định về thời gian, hình thức, trách nhiệm của NSDLĐ, NLĐ, thành phần tham gia và nội dung HN NLĐ…

Trong đó, DN từ 10 NLĐ trở lên phải tổ chức HN và thời gian vào tháng 12 hằng năm, lựa chọn một trong hai hình thức: HN toàn thể (đối với DN dưới 100 LĐ) hoặc HN đại biểu (đối với DN từ 100 LĐ trở lên).

Xác định trách nhiệm cụ thể đối với NSDLĐ và NLĐ như sau:

Đối với NSDLĐ: Có trách nhiệm xây dựng quy chế tổ chức hội nghị người lao động, bố trí địa điểm, thời gian, các điều kiện vật chất cần thiết và tổ chức hội nghị người lao động. Quy chế tổ chức hội nghị người lao động được ban hành sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và phải được phổ biến công khai đến người lao động trong doanh nghiệp.

Đối với BCH CĐCS: Có trách nhiệm phối hợp với người sử dụng lao động tham gia xây dựng và thực hiện quy chế tổ chức hội nghị người lao động.

Và quan trọng nhất là trong quá trình xây dựng dự thảo nội dung quy chế tổ chức HN NLĐ, phải xác định rõ trách nhiệm của hai bên trong quá trình phối hợp tổ chức HN (NSDLĐ chủ trì, BCH CĐCS tham gia)

Căn cứ Điều 18 quy định về nội dung HN, những nội dung nào thuộc trách nhiệm của NSDLĐ thì BCH CĐ phải đề nghị NSDLĐ giao phòng chuyên môn tham mưu, giúp việc chuẩn bị; những nội dung nào thuộc trách nhiệm của BCH CĐCS thì BCH CĐCS phân công các ủy viên phụ trách từng nội dung để chuẩn bị. Điều quan trọng nhất là những nội dung này phải được đưa vào nội dung quy chế tổ chức HN NLĐ do NSDLĐ chủ trì xây dựng và có ý kiến đóng góp của BCH CĐCS (nếu thống nhất mới được thông qua).

Vì vậy, BCH CĐCS Công ty cố gắng khẳng định vai trò, đề xuất NSDLĐ phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về thực hiện QCDC, thể hiện qua việc xây dựng, ban hành và thực hiện Quy chế tổ chức HN NLĐ tại doanh nghiệp.

Câu hỏi 2: (Đ/c Đinh Sỹ Chính- Chủ tịch CĐCS Cty CP đầu tư và Thương mại Lam Giang). Người sử dụng lao động thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách theo qui định của Bộ luật lao động cho người lao động. BCH CĐCS tổ chức thương lượng những điều khoản có lợi hơn so với luật quy định cho người lao động nhưng người sử dụng lao động không đồng ý thì có cần phải xây dựng thỏa ước lao động nữ không?

Trả lời:

Trước hết, phải hiểu bản chất của bản Thỏa ước lao động tập thể (Là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động và NSDLĐ về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể - Khoản 1, Điều 73 BLLĐ)

Việc ký kết thỏa ước lao động tập thể với mục đích nhằm mang lại những điều có lợi hơn cho NLĐ theo quy định của pháp luật (nhưng không được trái quy định của pháp luật).

Theo quy định của BLLĐ 2012 về thỏa ước lao động tập thể, trong đó, nội dung của thỏa ước bao gồm những nội dung là kết quả của cuộc thương lượng giữa NLĐ và NSDLĐ và thống nhất thực hiện (về tiền lương, tiền thưởng, BHXH, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, chế độ cho LĐN…). Nói tóm lại: Kết quả của buổi thương lượng (mục đích của thương lương là đem lại lợi ích cho cả hai bên): những điều kiện nào được hai bên thống nhất  và có lợi hơn so với quy định của pháp luật thì phải đưa vào nội dung thỏa ước lao động tập thể để thống nhất thực hiện, là căn cứ để NLĐ bảo vệ mình khi quyền lợi của mình không được NSDLĐ đảm bảo thực hiện.

Lưu ý: Những gì pháp luật đã quy định không phải thương lượng mà doanh nghiệp phải nghiêm chỉnh thực hiện, chỉ thương lượng những nội dung theo quy định của pháp luật nhưng có lợi hơn quy định của pháp luật và nhất thiết phải đưa vào Thỏa ước lao động tập thể để thực hiện nhằm đem lại cho người lao động nhiều quyền lợi hơn.

Câu hỏi 3: (Đ/c Hoàng Trọng Tuấn- Chủ tịch CĐCS Cty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi). Căn cứ Hướng dẫn 1499/HD-TLĐ ngày 21/9/2015 của Tổng Liên đoàn về Công đoàn tham gia tổ chức Hội nghị người lao động và xây dựng quy chế đối thoại tại DN. Tuy nhiên khi tổ chức Hội nghị người lao động có nội dung bầu các thành viên ngoài BCH CĐCS để tham gia vào tổ đối thoại. Vậy CĐCS còn băn khoăn số thành viên được bầu trong Hội nghị người lao động này có phải ra quyết định công nhận không? Và nếu có thì Chủ DN hay CĐCS ra quyết định công nhận?

Trả lời:

Thành viên của tổ đối thoại (ngoài BCH CĐCS) được bầu tại HN NLĐ có phải ra quyết định công nhận không? Chủ thể ra quyết định?

Việc bầu thành viên đại diện cho tập thể lao động tham gia đối thoại định kỳ theo quy định tại NĐ 60/2013/NĐ-CP là do phía tập thể người lao động thực hiện mà đại diện là BCH CĐCS (NĐ 60 cũng quy định trách nhiệm của NSDLĐ ủy quyền hoặc cử người đại diện cho mình tham gia đối thoại).

Việc thống nhất bầu các thành viên đại diện tập thể lao động tham gia tổ đối thoại định kỳ đã được ghi vào Nghị quyết Hội nghị, trách nhiệm của cả NSDLĐ và tập thể NLĐ phải thực hiện đúng, đủ các nội dung đã thống nhất ghi trong Nghị quyết, BCH CĐCS công ty có trách nhiệm giám sát việc thực hiện nội dung Nghị quyết và BC sơ kết (6 tháng) và tổng kết việc thực hiện NQ (tại HN NLĐ năm liền kề)

Do đó, không cần thiết phải ban hành quyết định công nhận, nếu có ban hành thì quyết định đó do BCH CĐCS ký (vì là danh sách thành viên đại diện cho tập thể lao động thì phải đại diện tập thể lao động ký công nhận)

Câu hỏi 4: (Đ/c Lê Thị Hồng Lý- Chủ tịch CĐCS Công ty THHH GORYO Việt Nam). Khám sức khoẻ định kỳ khi nào? Nên khám những gì khi đi khám sức khoẻ định kỳ?

Trả lời:

 Theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 152 BLLĐ, quy định trách nhiệm của NSDLĐ:

Hằng năm phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho NLĐ, kể cả người học nghề, tập nghề (một lần/năm);

Lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, NLĐ làm công việc nặng nhọc, độc hại, NLĐ là người khuyết tật, NLĐ chưa thành niên, NLĐ cao tuổi phải được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần (hai lần/năm).

Đối với NLĐ làm việc trong điều kiện có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp phải được khám bệnh nghề nghiệp (NSDLĐ hằng năm phải lập KH, xem danh mục bệnh nghề nghiệp, đối chiếu với công việc tại DN để đăng ký danh mục khám bệnh (34 bệnh NN) và tổng số NLĐ phải khám BNN và mời cơ sở y tế có thẩm quyền (TT Y tế dự phòng tỉnh) tổ chức khám).

Khi khám sức khỏe nên kiểm tra tổng thể, tùy tình hình sức khỏe của cá nhân để đề nghị khám để đảm bảo phát hiện và điều trị bệnh kịp thời (nếu có)

Câu hỏi 5: (Đồng chí Cao Văn Tiến Trang - Chủ tịch Công đoàn Công ty TNHH May NienHsing Ninh Bình). Hiện nay, số lượng CNLĐ tăng lên nhiều, nhất là ở tại các DN trong các khu công nghiệp, LĐLĐ tỉnh có dự kiến đề xuất với UBND tỉnh tăng số lượng khen thưởng CNLĐ trực tiếp để động viên người lao động hay không?

Trả lời:

Trong quy chế phối hợp giữa LĐLĐ tỉnh với Ban Thi đua khen thưởng tỉnh, hằng năm, UBND tỉnh sẽ khen thưởng đối với tổ chức công đoàn như sau:

- Đối với tập thể là các Ban, các đơn vị trực thuộc và cán bộ công đoàn chuyên trách: 06 TT và 05 cá nhân

- Đối với CNLĐ trực tiếp: 50 người.

Ngoài ra, UBND tỉnh còn khen thưởng cho các cá nhân là các tác giả có đề tài, sáng kiến được Tổng LĐLĐ VN tặng Bằng LĐST, hằng năm SL người được UBND tỉnh khen về Lao động sáng tạo ít nhất từ 10 người trở lên, trong đó, nếu CNLĐ trực tiếp có đủ điều kiện thì sẽ được đề nghị khen thưởng.

Công tác thi đua khen thưởng phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Thi đua khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Do vậy, SL dành cho CNLĐ trực tiếp được đề nghị UBND tỉnh tặng BK đã được đưa vào quy chế thực hiện. Vì vậy, không thể thay đổi được.

LĐLĐ tỉnh cũng thường xuyên tranh thủ chương trình công tác hằng năm, nếu có tổ chức biểu dương, khen thưởng đột xuất đoàn viên, CNVCLĐ trong năm kế hoạch, đều xây dựng kế hoạch đề nghị UBND tỉnh tặng BK, trong đó, luôn ưu tiên khen cho đoàn viện là NLĐ trực tiếp trong các doanh nghiệp.

Câu hỏi 6:  (Đ/c Phạm Tiến Thăng– Chủ tịch CĐCS Cy TNHH MTV Master) Vina. Các Kế hoạch chăm lo cho đoàn viên bệnh hiểm nghèo? Các mức hỗ trợ sửa nhà cho đoàn viên có hoàn cảnh và điều kiện sinh sống khó khăn?

Trả lời:

Hằng năm, vào đầu quý IV, thực hiện sự chỉ đạo của Tổng LĐLĐ VN về việc xây dựng kế hoạch chăm lo Tết cho NLĐ, trong đó, tổ chức công đoàn tập trung nắm các nội dung: Tình hình quan hệ lao động, tiền lương, tiền thưởng, thực hiện trả lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ, tổ chức chương trình tết sum vầy cấp tỉnh, cấp huyện và cấp cơ sở (tại DN), qua đó, tổng kết một năm hoạt động kinh doanh của DN, biểu dương, phát thưởng NLĐ có thành tích trong năm sản xuất; đặc biệt là có tổ chức hoạt động thăm hỏi, tặng quà CNLĐ có hoàn cảnh khó khăn; mắc bệnh hiểm nghèo, TNLĐ và bệnh nghề nghiệp...;

LĐLĐ tỉnh còn phối hợp với Sở Y tế ký kết Chương trình phối hợp công tác, trong đó có việc phối hợp tuyên truyền và triển khai thực hiện hỗ trợ kinh phí khám chữa bệnh “cho người lao động có hoàn cảnh khó khăn bị mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác không đủ khả năng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh”.

LĐLĐ tỉnh đã chỉ đạo công đoàn ngành Y tế tham mưu với lãnh đạo Sở triển khai văn bản hướng dẫn gửi tới các đơn vị khám chữa bệnh trong toàn ngành, phối hợp với LĐLĐ các huyện, thành phố và các công đoàn ngành triển khai tuyên truyền tới toàn thể cán bộ, đoàn viên và người lao động trong tỉnh biết và áp dụng.

LĐLĐ tỉnh cũng đã ban hành Quy chế thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động Quỹ xã hội, theo đó có hỗ trợ đoàn viên, CNVCLĐ có hoàn cảnh khó khăn về nhà ở, bị TNLĐ, tai nạn rủi ro, mắc bệnh hiểm nghèo…

Theo quy chế này:

- Mức hỗ trợ đoàn viên, người lao động bị TNLĐ, tai nạn rủi ro, mắc bệnh hiểm nghèo…từ 500.000 - 2.000.000đ

- Mức hỗ trợ sửa nhà: Từ 10 triệu đến 20 triệu

- Mức xây nhà mới: Từ 25 triệu đến 35 triệu

Câu hỏi 7: (Chủ tịch CĐCS Công ty cổ phần Vật liệu và xây lắp Tam Điệp).  Nội dung đề xuất về CĐCS thương lượng, ký kết Thỏa ước lao động tập thể; Bảo vệ quyền lợi cho người lao động trong doanh nghiệp.

Đối với cán bộ CĐCS tại các doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài nhà nước nói chung và ngay tại công ty CP vật liệu xây lắp Tam Điệp nói riêng đa phần cán bộ công đoàn đều là kiêm nhiệm. Bản thân đồng chí Chủ tịch CĐCS là cán bộ, công nhân viên của Công ty, hàng tháng hưởng lương do chủ sử dụng lao động trả, mọi trách nhiệm và quyền lợi đều gắn với công ty, cũng tham gia lao động trực tiếp như các lao động khác. Do đó việc thương lượng ký kết TƯLĐTT, để bảo vệ quyền lợi cho người lao động gặp nhiều khó khăn, khó đưa ra những nội dung có lợi hơn cho người lao động do bản thân người cán bộ công đoàn mọi quyền lợi còn đang phụ thuộc vào công ty.

Để giải quyết mâu thuẫn này, Chủ tịch CĐCS có bản lĩnh và kỹ năng là chưa đủ, vì vậy tại Hội nghị này tôi rất mong các đồng chí lãnh đạo chia sẻ những kỹ năng, giải pháp hoặc là những kinh nghiệm để công đoàn cơ sở chúng tôi làm tốt hơn việc này và nếu có thể chúng tôi mong muốn trong thời gian tới các cấp công đoàn cần có những cơ chế và giải pháp cụ thể để Chủ tịch CĐCS hoạt động độc lập, không bị chi phối về quyền lợi để hoạt động hiệu quả hơn.

Trả lời: Việc thương lượng, ký kết và thực hiện có hiệu quả Thỏa ước lao động tập thể là thuộc trách nhiệm của CĐCS DN. Theo quy định tại Điều 73 BLLĐ, Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động và NSDLĐ về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể. CĐCS phải thuyết phục được NSDLĐ đưa kết quả thương lượng thành văn bản để có cơ sở thực hiện và cơ sở đó chính là bản Thỏa ước.

Những nội dung thỏa thuận, thương lượng có lợi hơn so với quy định của pháp luật, nếu những điều kiện tập thể lao động đưa ra ảnh hưởng lớn đến sản xuất kinh doanh và doanh thu của doanh nghiệp thì BCH CĐCS phải lựa chọn những nội dung nhỏ, đơn giản để thuyết phục chủ DN dần dần (để gây thiện cảm từ chủ DN, đây là yếu tố rất cần thiết), từ dễ thực hiện đến khó thực hiện; để chủ DN có thái độ phối hợp với CĐ thì rất cần có sự kiên trì, cố gắng theo đuổi mục đích của cán bộ CĐ là: tất cả mọi điều kiện, nội dung đưa ra thương lượng với chủ DN chỉ nhằm mục đích đem lại lợi ích tối đa cho NLĐ.

Vì vậy, ở người cán bộ CĐCS rất cần sự bản lĩnh, tính kiên trì, sự mềm dẻo, linh hoạt trong tổ chức các hoạt động của chuyên môn lẫn công đoàn để có được niềm tin từ chủ DN, từ đó sẽ tạo được sự ủng hộ từ chủ DN khi có những nội dung cần đề xuất cần có sự phối hợp và sự vào cuộc của chủ DN.

Câu hỏi 7: (Đồng chí Phạm Thị Hà - Chủ tịch Công đoàn Cty TNHH Great Global International): Trong thời gian tới, LĐLĐ tỉnh có những giải pháp gì để đẩy mạnh các hoạt động công đoàn hướng về cơ sở, có lợi ích cụ thể, thiết thực gì cho đoàn viên và người lao động?

Trả lời:

Với chức năng đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động, có trách nhiệm tham gia với Nhà nước phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao động. Trong thời gian tới, LĐLĐ tỉnh sẽ tập trung chỉ đạo các cấp công đoàn phối hợp thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở thông qua hội nghị cán bộ, công chức và hội nghị người lao động ở doanh nghiệp. Cùng với việc tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật lao động, các cấp công đoàn đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật có liên quan trực tiếp đến CNVCLĐ.

Với thông điệp “Năm vì lợi ích đoàn viên công đoàn”, các cấp công đoàn hướng hoạt động về cơ sở, nhất là bảo vệ quyền, lợi ích cho các đoàn viên, công nhân, lao động tại các doanh nghiệp. Trong đó, LĐLĐ tỉnh sẽ phối hợp trong việc nắm bắt thông tin của doanh nghiệp và công nhân để có biện pháp hỗ trợ, giải quyết kịp thời. Các công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp tổ chức đối thoại, thương lượng, sửa đổi bổ sung thỏa ước lao động tập thể và thực hiện có hiệu quả. Tuyên truyền vận động lắp đặt thêm các ca-bin trữ sữa cho lao động nữ có con nhỏ tại các DN.

Bên cạnh đó, các cấp công đoàn thường xuyên duy trì hoạt động xã hội, nâng cao hiệu quả vốn vay từ các quỹ như: “Mái ấm Công đoàn”, “Vì đoàn viên công đoàn nghèo” và quỹ tương trợ trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, giúp đoàn viên công đoàn giải quyết khó khăn, nâng cao đời sống.

Vận động người sử dụng lao động cùng đồng hành với công đoàn tổ chức “Tháng Công nhân”, “Tết sum vầy” cho công nhân lao động để trợ giúp, chăm lo thiết thực cho đời sống đoàn viên và người lao động.

Từ các hoạt động thiết thực, đoàn viên, CNVCLĐ tin tưởng hơn vào tổ chức công đoàn, có thêm động lực để hăng say lao động sản xuất, thực hiện tốt các phong trào thi đua yêu nước, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

Câu hỏi 8: (Chủ tịch CĐCS Cty TNHH Ninh Bình Enter B) Năm 2016, theo Nghị quyết 7b ngày 21/01/2016 về công tác tài chính công đoàn trong tình hình mới của TLĐ, DN nộp 2% kinh phí công đoàn, CĐCS được sử dụng 66% năm 2016; 2017 được 67%, lộ trình đến năm 2020 được sử dụng 70% kinh phí. Như vậy tài chính công đoàn đang hướng đến ưu tiên dành nguồn kinh phí cho CĐCS và đoàn viên.

Tháng 2/2017, Tổng LĐLĐ Việt Nam ban hành hướng dẫn số 217 về thu tiết giảm 10% quản lý hành chính; 10% hoạt động phong trào, cơ sở thu là quyết toán của năm trước mà nguồn chi ở cơ sở đa phần là chi hoạt động phong trào và quản lý hành chính. Nếu càng tổ chức hoạt động thì tỷ lệ thu tiết giảm càng nhiều, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc tổ chức hoạt động ở cơ sở.

Đề nghị LĐLĐ tỉnh Ninh Bình kiến nghị Tổng LĐLĐ Việt Nam xem xét điều chỉnh căn cứ để thu tiết giảm.

Trả lời:

Công tác tài chính là điều kiện, là công cụ phục vụ đắc lực cho các hoạt động của tổ chức công đoàn, tài chính công đoàn chủ yếu tập trung chi tại công đoàn cơ sở. Tỷ lệ kinh phí công đoàn sử dụng tại cơ sở đến 75% đến năm 2025. (theo Nghị quyết 7b ngày 21/01/2016 của Tổng LĐLĐ Việt Nam).

Xuất phát từ nhu cầu cấp bách của đoàn viên công đoàn và người lao động về nhà ở, nhà trẻ, nơi mua sắm, nơi khám bệnh, mua thuốc và nơi vui chơi, giải trí tại các khu công nghiệp, khu chế xuất. Tại buổi làm việc với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Thủ tướng Chính phủ giao cho Tổng Liên đoàn xây dựng các thiết chế của Công đoàn phục vụ công nhân, lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất. Để có nguồn kinh phí xây dựng các thiết chế phục vụ đoàn viên, người lao động, Tổng Liên đoàn Ban hành Nghị quyết 09cNQ-TLĐ ngày 18/10/2016: Điều chỉnh giảm 10% chi hành chính và điều chỉnh giảm 10% chi hoạt động phong trào tại các cấp công đoàn.

- Theo điểm 2 mục II của Hướng dẫn số 217/HD - TLĐ ngày 22/2/2017 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định:

Các đơn vị dự toán của các cấp công đoàn xác định số điều chỉnh giảm trong dự toán tài chính công đoàn 4 năm (từ năm 2017đến năm 2020).

Số điều chỉnh giảm trong năm dự toán được xác định tạm tính trên cơ sở số quyết toán nội dung chi hành chính và chi phong trào của năm trước liền kề năm thực hiện.

Số điều chỉnh giảm được xác định trong dự toán tài chính do công đoàn cấp trên quản lý tài chính xem xét, thẩm định, phê duyệt và là căn cứ pháp lý bắt buộc đơn vị dự toán thực hiện.

- Theo điểm 3 mục II của Hướng dẫn số 217/HD - TLĐ ngày 22/2/2017 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định:

Đơn vị dự toán công đoàn cơ sở thực hiện nộp nguồn điều chỉnh giảm theo chỉ tiêu giao dự toán tài chính hàng năm cho cấp công đoàn trực tiếp quản lý tài chính.

Đơn vị dự toán công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thực hiện nộp nguồn điều chỉnh giảm theo chỉ tiêu giao dự toán tài chính hàng năm cho LĐLĐ tỉnh.

LĐLĐ tỉnh thực hiện nộp nguồn điều chỉnh giảm theo chỉ tiêu giao dự toán tài chính hàng năm cho Tổng Liên đoàn.

Tổng LĐLĐ Việt Nam thu, tổng hợp, quản lý nguồn điều chỉnh giảm để phục vụ cho Đề án XD các thiết chế của Công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất.

Mục đích của tiết giảm là tiết kiệm từ việc giảm chi vì vậy căn cứ tiết giảm là các mục chi cho hành chính và hoạt động phong trào.

Đối với kiến nghị của Công đoàn cơ sở, LĐLĐ tỉnh ghi nhận và sẽ kiến nghị với Tổng Liên đoàn Lao động VN.

Câu hỏi 9:  (Đ/c Nguyễn Đức Phi - Chủ tịch CĐCS Cty TNHH Nước sạch và vệ sinh Nông thôn). Do đặc thù của Công ty khoán diện tích đất sản xuất cho người lao động và thành quyết toán theo mùa vụ trên sản lượng quy định. Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào thời tiết nên sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp gặp nhiều khó khăn khi thanh toán trừ chi phí lương còn lại của người lao động còn rất thấp (Mặc dù lương để đóng BHXH theo ngạch bậc thì cao còn lương thực lĩnh theo khoán thực tế rất thấp). Nếu đóng theo đúng quy định 1% đoàn phí công đoàn khi dồn 6 tháng đến 1 năm lại thì số tiền rất lớn trên số thực thu của người lao động; vì vậy để đảm bảo quy định của  hoạt động công đoàn và giảm bớt khó khăn cho người lao động, BCH Công đoàn có thể linh hoạt thu đoàn phí theo một mức quy định chung (VD: 30.000đ– 50.000đ/tháng được không?)

Trả lời:

Theo điều 23 chương IV quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Tổng LĐLĐ Việt Nam về quản lý tài chính, tài sản công đoàn, thu, phân phối nguồn thu và thưởng phạt thu, nộp tài chính công đoàn:  Đối tượng, mức đóng, tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí:

1. Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp hưởng lương theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định:  mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.

Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương cấp bậc, chức vụ, lương theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề. Khi tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thay đổi thì tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí công đoàn thay đổi theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.

2. Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần nhà nước giữ cổ phần chi phối): mức đóng đoàn phí công đoàn hàng tháng bằng 1% tiền lương thực lĩnh (tiền lương đã khấu trừ tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, thuế thu nhập cá nhân của đoàn viên), nhưng mức đóng hàng tháng tối đa bằng 10% tiền lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.

3. Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài nhà nước (bao gồm cả Công ty cổ phần nhà nước không nắm giữ cổ phần chi phối); đơn vị sự nghiệp ngoài công lập hưởng tiền lương không theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định; Liên hiệp hợp tác xã; Các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; Văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam; Đoàn viên công đoàn công tác tại nước ngoài: mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội, nhưng mức đóng hàng tháng tối đa bằng 10% tiền lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.

4. Đoàn viên ở các nghiệp đoàn, Công đoàn cơ sở doanh nghiệp khó xác định tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí; đoàn viên công đoàn không thuộc đối tượng đóng BHXH: đóng đoàn phí theo mức ấn định, nhưng mức đóng thấp nhất bằng 1% tiền lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.

5. Đoàn viên công đoàn hưởng trợ cấp Bảo hiểm xã hội từ 01 tháng trở lên, trong thời gian hưởng trợ cấp không phải đóng đoàn phí; Đoàn viên công đoàn không có việc làm, không có thu nhập, nghỉ việc riêng từ 01 tháng trở lên không hưởng tiền lương, trong thời gian đó không phải đóng đoàn phí.

Căn cứ các quy định trên đoàn viên ở các doanh nghiệp khó xác định tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí vận dụng đóng đoàn phí theo mức ấn định, nhưng mức đóng thấp nhất bằng 1% tiền lương cơ sở theo quy định của Nhà nước, Công đoàn cơ sở phải báo cáo công đoàn cấp trên được phân cấp quản lý tài chính để có cơ sở tính số đoàn phí phải nộp về cấp trên.

Câu hỏi 10:  (Vũ Thị Tuyết- Chủ tịch CĐCS công ty TNHH may xuất khẩu Gia Phú). Một số đoàn viên, NLĐ trong công ty của chúng tôi đã có thời gian làm việc 03 năm, đã ký hợp đồng lao động dài hạn và đóng bảo hiểm. Vậy tôi xin hỏi chế độ nghỉ phép cho họ được tính như thế nào? Trong trường hợp này nếu NLĐ sinh con thì ngoài thời gian nghỉ thai sản theo quy định họ có được tính thời gian nghỉ phép trong năm đó không?

Trả lời:

Theo Điều 111 Bộ Luật Lao động năm 2012 quy định Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động  TB&XH chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động."

3. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Như vậy trong trường hợp này, người lao động đã có thời gian làm việc 03 năm, đã ký hợp đồng lao động dài hạn và đóng bảo hiểm thì được nghỉ 12 ngày phép.

* Về trường hợp NLĐ sinh con thì ngoài thời gian nghỉ thai sản theo quy định họ có được tính thời gian nghỉ phép trong năm đó không?

Căn cứ vào Điều 6 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP về thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hàng năm đó là:

“1. Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề.

2. Thời gian thử việc theo HĐLĐ  sau đó làm việc cho người sử dụng lao động.

3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động.

4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng.

5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng.

7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

8. Thời gian nghỉ để hoạt động theo quy định của pháp luật về công đoàn.

9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc.

11. Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.”

Như vậy, thời gian nghỉ chế độ thai sản là 6 tháng của bạn sẽ được ghi nhận như thời gian làm việc bình thường tại công ty và nếu bạn làm việc đầy đủ thì số ngày nghỉ phép năm của bạn sẽ là 12 ngày.

Câu hỏi 11: (Đ/c Vũ Văn Tiến – Chủ tịch CĐCS Cy TNHH Giầy Athena Việt Nam): Đề nghị công đoàn cấp trên tập trung bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đội ngũ cán bộ CĐCS ở khu vực ngoài nhà nước.

Trả lời:

Như chúng ta đều biết: "Cán bộ là gốc của phong trào, là động lực, là đầu tầu kéo toàn bộ hoạt động của công đoàn cơ sở" nhưng cán bộ công đoàn cơ sở nói chung đều kiêm nhiệm phần lớn là những cán bộ chuyên môn có năng lực, giữ cương vị quản lý các bộ phận tại cơ sở nên rất bận công việc chuyên môn, ít có thời gian chăm lo tới công việc công đoàn, hoạt động chủ yếu theo kinh nghiệm, hay luân chuyển vị trí công tác cao hơn, trách nhiệm nặng nề hơn nên thường thay đổi sau mỗi kỳ đại hội công đoàn. Tình trạng thay đổi cán bộ chủ chốt của công đoàn cơ sở cũng thường xuyên diễn ra tại các công đoàn cơ sở khu vực ngoài nhà nước do cán bộ công đoàn cũng là người lao động ký Hợp đồng lao động nên hết hạn hợp đồng hoặc chấm dứt hợp đồng để đi tìm việc làm mới làm ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động công đoàn cơ sở, làm cho hoạt động công đoàn cơ sở không liên tục, hệ thống.

Hằng năm, LĐLĐ tỉnh chỉ đạo LĐLĐ huyện, TP, CĐN tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đội ngũ cán bộ công đoàn nhất là cán bộ CĐCS ở khu vực ngoài nhà nước dưới nhiều hình thức khác nhau, linh hoạt tập huấn tại các đơn vị hoặc tập trung nhóm một vài đơn vị.

Câu hỏi 12: (Đồng chí Doãn Thị Thu Giang - Chủ tịch Công đoàn Công ty TNHH MCNEX Vina): LĐLĐ tỉnh mỗi năm có duy trì hình thức gặp mặt, tổ chức cho cán bộ công đoàn cơ sở giao lưu hoặc đi nghỉ mát hoặc tạo cơ chế cho Công đoàn cấp trên tổ chức cho cán bộ công đoàn cơ sở đi giao lưu, nghỉ mát?

Trả lời:

Hằng năm, LĐLĐ tỉnh tổ chức gặp mặt, giao lưu đối thoại trao đổi kinh nghiệm hoạt động công đoàn giữa Chủ tịch CĐCS với Lãnh đạo tỉnh, Thường trực LĐLĐ tỉnh.

LĐLĐ huyện, TP, CĐN tổ chức cho cán bộ CĐCS đi giao lưu, nghỉ mát trên tinh thần tự nguyện Nhà nước và nhân dân cùng làm đúng nguyên tắc tài chính và quy định của Tổng LĐLĐ Việt Nam.

Câu hỏi 13:  (Đồng chí Trương Văn Tuyên - Chủ tịch CĐCS Công ty CP sản xuất ô tô Hyundai Thành công): Thời gian tới, LĐLĐ tỉnh có những giải pháp gì để nâng cao năng lực tổ chức hoạt động của cán bộ CĐCS và chất lượng hoạt động của các CĐCS?

Trả lời:

Một số giải pháp trong thời gian tới:

Giải pháp thứ nhất: Rà soát, kiện toàn bổ sung bộ máy cán bộ CĐCS: Để CĐCS hoạt động tốt thì bộ máy cán bộ CĐCS phải đảm bảo về mặt số lượng và chất lượng   

Giải pháp thứ hai:  Tổ chức tập huấn cho BCH và tổ trưởng CĐCS:

 Xác định một tổ chức mạnh phải mạnh cả về số lượng và chất lượng. Hai yếu tố này luôn bổ sung thúc đẩy lẫn nhau. Chỉ đạo LĐLĐ các huyện, TP, CĐN tập trung mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác công đoàn cho BCH LĐLĐ huyện và các đồng chí CTCĐ cơ sở còn công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở như các đồng chí trong ban chấp hành và tổ trưởng công đoàn cơ sở   trong đó chú trọng thực hiện tốt chức năng đại diện, bảo vệ, thực hiện tốt Công tác Tuyên truyền và tổ chức các phong trào thi đua.            

Giải pháp thứ ba: Chỉ đạo BCH CĐCS dành thời gian cho hoạt động công đoàn. chỉ đạo BCH CĐCS bám sát Điều 24 Luật công đoàn bảo đảm điều kiện hoạt động

Tại mục 1: Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm bố trí nơi làm việc và tạo điều kiện về phương tiện làm việc cần thiết cho công đoàn cùng cấp hoạt động.

Tại mục 2: Cán bộ công đoàn không chuyên trách được sử dụng 24 giờ làm việc trong một tháng đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch công đoàn cơ sở; 12 giờ làm việc trong 01 tháng đối với Ủy viên Ban chấp hành, Tổ trưởng, Tổ phó tổ công đoàn để làm công tác công đoàn và được đơn vị sử dụng lao động trả lương. Tuỳ theo quy mô cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà Ban Chấp hành công đoàn cơ sở và đơn vị sử dụng lao động thoả thuận về thời gian tăng thêm. Từ đó BCH tổ chức họp, phân công trực để giải quyết các công việc của công đoàn và tổ chức các hoạt động công đoàn

Giải pháp thứ tư:  Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chấp hành:

Để nâng cao chất lượng hoạt động CĐCS phải nâng cao chất lượng hoạt động BCH. CĐCS phải có quy chế hoạt động, nghị quyết về phân công công tác cho từng đồng chí trong BCH không để công việc của tập thể lãnh đạo Ban chấp hành lại rơi vào cá nhân chủ tịch công đoàn cơ sở, biến chủ tịch công đoàn cơ sở thành thủ trưởng giải quyết mọi vấn đề theo cá nhân mình. Ban chấp hành tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, số ít phục tùng số đông, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Ban chấp hành phân công công tác cho các uỷ viên không rõ ràng, tránh chồng chéo nhiệm vụ. Sinh hoạt ban chấp hành phải đều đặn thường kỳ, có ghi sổ nghị quyết để theo dõi thực hiện nhiệm vụ, chú ý phê bình nhắc nhở tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm.
Giải pháp thứ năm:  Chỉ đạo BCH CĐCS xây dựng kế hoạch hoạt động:

Trước khi tổ chức sinh hoạt, BCH công đoàn nhất thiết phải họp trước để bàn kỹ nội dung của cuộc họp, điều chỉnh linh hoạt rõ ràng. Phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho cán bộ, đoàn viên, và tuỳ theo tình hình thực tế, hàng tháng xây dựng nội dung sinh hoạt phù hợp, trong mỗi kỳ sinh hoạt, BCH công đoàn cần nắm bắt tâm tư nguyện vọng, tìm hiểu hoàn cảnh của CNVCLĐ, nhắc nhở đoàn viên thực hiện tốt nghĩa vụ công dân, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác, cải tiến lề lối làm việc, xây dựng nếp sống văn minh nơi công sở, nơi doanh nghiệp, chấp hành nghiêm túc kỷ luật, nội quy lao động, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thực hành tiết kiệm, giảm chi phí hành chính, nâng cao hiệu quả công việc, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Nội dung sinh hoạt cần đề cập đến các vấn đề thiết thực như: quyền lợi cơ bản, hợp pháp chính đáng về: tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, chế độ làm thêm giờ cho người lao động, quan tâm tới các biện pháp cải thiện việc làm, nâng cao đời sống, đào tạo, đề bạt, thi đua khen thưởng, khoán hành chính đối với cán bộ viên chức để nâng cao vai trò chỉ đạo của công đoàn trong hoạt động của đơn vị thì CĐCS phải phối hợp với chuyên môn xây dựng quy chế phối hợp làm việc giữa công đoàn và chuyên môn. Hàng kỳ sinh hoạt, CĐCS nên tập trung vào 1-2 nội dung cơ bản, không nên dàn trải nhiều hoặc dập khuôn cứng nhắc.

Giải pháp thứ sáu: Làm tốt công tác kiểm tra

Phải làm tốt công tác kiểm tra để kịp thời nắm bắt tình hình thực tế ở cơ sở và trên cơ sở đó hướng dẫn và giải quyết những vướng mắc của cán bộ CĐCS đồng thời hướng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra cho ủy viên kiểm tra CĐCS. Đối với CĐCS các công việc muốn đạt kết quả tốt, bên cạnh chủ động kế hoạch, tổ chức thực hiện còn phải chú ý làm tốt công tác kiểm tra.

Câu hỏi 14: (Đồng chí Đinh Thị Tâm - Chủ tịch Công đoàn Công ty TNHH Giầy Adora Việt Nam): Chế độ phụ cấp cho cán bộ công đoàn tại các doanh nghiệp hiện còn thấp, một số cán bộ công đoàn có chức danh như tổ phó công đoàn, ủy viên ban nữ công công đoàn không có phụ cấp. Để động viên cán bộ công đoàn, kính đề nghị LĐLĐ tỉnh cho ý kiến chỉ đạo, tháo gỡ.

Trả lời:

Tại Mục 2,Điều 24 Luật Công đoàn quy định: Cán bộ công đoàn không chuyên trách do đơn vị sử dụng lao động trả lương, được hưởng phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

Theo quyết định 1439/QĐ-TLĐ ngày 14/12/2011 của Tổng LĐLĐ Việt Nam quy định tại phần II: Chế độ phụ cấp cán bộ công đoàn cơ sở quy định:

Tại mục 2.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.

Chủ tịch và Phó Chủ tịch Công đoàn cơ sở kiêm nhiệm.

Tại mục 2.2. Mức phụ cấp.

Số lao động

Hệ số phụ cấp

Chủ tịch

Phó Chủ tịch

Dưới 150 lao động

0,2

0,15

Từ 150 đến dưới 500 lao động

0,25

0,2

Từ 500 đến dưới 2000 lao động

0,3

0,25

Từ 2000 đến dưới 4000 lao động

0,4

0,3

Từ 4000 đến dưới 6000 lao động

0,5

0,4

Từ 6000 đến dưới 8.000 lao động

0,6

0,5

Trên 8000 lao động

0,7

0,6

Tại mục 3. Phụ cấp trách nhiệm:

3.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.

- Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra CĐCS (Ban gồm cả CĐCS bốn cấp).

- Chủ tịch Công đoàn bộ phận;

- Tổ trưởng công đoàn;

- Kế toán, Thủ quỹ kiêm nhiệm của Công đoàn cơ sở;

3.2. Mức phụ cấp.

Số lao động

Hệ số phụ cấp

Ủy viên BCHCĐCS, Kế toán CĐ cơ sở

Ủy viên Ủy ban Kiểm tra CĐ cơ sở, Chủ tịch CĐ bộ phận

Tổ trưởng Công đoàn, Thủ quỹ công đoàn cơ sở

Dưới 150 lao động

0,14

0,12

0,12

Từ 150 đến dưới 500 LĐ

0,15

0,13

0,13

Từ 500 đến dưới 2.000 LĐ

0,18

0,15

0,13

Từ 2.000 đến dưới 4.000 LĐ

0,21

0,18

0,13

Từ 4.000 đến dưới 6.000 LĐ

0,25

0,21

0,13

Từ 6.000 LĐ trở lên

0,3

0,25

0,13

Như vậy, đối với cán bộ tổ phó công đoàn, ủy viên ban nữ công công đoàn không có phụ cấp, LĐLĐ tỉnh sẽ tiếp thu và kiến nghị, đề xuất với Tổng LĐ.

Câu hỏi 15:  (Đ/c Vũ Thị Ánh Hồng- Chủ tịch CĐCS Cty TNHH Chung Jye). Là một Chủ tịch CĐCS trong doanh nghiệp mới thành lập, song số lượng đoàn viên đông, bản thân tôi lại trực tiếp sản xuất dưới xưởng nên rất khó khăn cho hoạt động công đoàn. Xin được mọi người tư vấn, chia sẻ kinh nghiệm để tôi làm tốt hơn?

Trả lời:

Trước hết, Chủ tịch Công đoàn nói riêng và cán bộ công đoàn nói chung phải xác định được muốn hoạt động công đoàn có hiệu quả thì bản thân cán bộ công đoàn luôn nhiệt tình, say mê, tâm huyết, phẩm chất, bản lĩnh chính trị vững vàng, được quần chúng tín nhiệm, có năng lực. Nắm vững nguyên tắc, nội dung hoạt động công đoàn theo Điều lệ công đoàn Việt Nam, cùng tập thể Ban Chấp hành tổ chức triển khai hoạt động với suy nghĩ làm thế nào tiếp cận, trao đổi khó khăn, vướng mắc với lãnh đạo đơn vị để từ đó đề xuất những vấn đề làm sao được ban lãnh đạo đơn vị ủng hộ; bằng các hình thức như  trao đổi trực tiếp, gián tiếp, thường xuyên, đột xuất, định kỳ, hàng tháng, hàng quý.

Nội dung trao đổi thường tập trung vào các vấn đề cơ bản như: Đơn vị đã đáp ứng vấn đề gì? Vấn đề nào chưa được đáp ứng? Những vấn đề gì cần thiết trong thời gian tới? Đồng thời  cùng tập thể BCH trực tiếp tư vấn, tuyên truyền chính sách pháp luật cho người lao động từ đó người lao động cảm thấy hài lòng và tiếng nói của tổ chức công đoàn đã thực sự mang tiếng nói của người lao động và được ban lãnh đạo công ty đồng tình, ủng hộ, xây dựng hệ thống đội ngũ tư vấn nội bộ từ những cán bộ đoàn viên nắm vững chế độ, chính sách pháp luật, kỹ năng tư vấn được bố trí ở các bộ phận sản xuất. Qua những thông tin được thu thập từ hệ thống mạng nội bộ của đơn vị, từ hòm thư góp ý, những thắc mắc trực tiếp và gián tiếp của CNVCLĐ, đội ngũ cán bộ tư vấn có trách nhiệm giải quyết. Tất cả nhân viên đều có thể đưa ra câu hỏi, đưa ra kiến nghị, đề xuất của mình, để từ đó BCH thường xuyên cập nhật, nắm bắt và trả lời. Đối với những vấn đề đã xảy ra, đã từng giải quyết thì có trách nhiệm tư vấn; còn đối với vấn đề chưa xảy ra, chưa có hướng xử lý thì báo cáo công đoàn và Ban lãnh đạo đơn vị để có những giải pháp, biện pháp phù hợp. Những vấn đề nào mà nhân viên hay gặp phải và đã có câu trả lời thỏa đáng, công đoàn in các câu hỏi và câu giải đáp thành các khổ giấy lớn, dán ở lối đi lại thuận tiện cho người lao động đọc, biết và nghiên cứu hướng tới mục tiêu là các câu trả lời phải nhanh nhất có thể. Những câu hỏi của đoàn viên và người lao động phải được trả lời sớm và từ đó người lao động mới tin tưởng vào tổ chức công đoàn. Qua đó mỗi nhân viên sẽ không ngừng nỗ lực đóng góp trí lực của mình vào sự phát triển bền vững của công ty.

Với vai trò Chủ tịch công đoàn, chủ trì tổ chức họp định kỳ Ban Chấp hành hàng tháng, hàng quý họp cùng ban lãnh đạo đơn vị để trao đổi và đưa ra những đề xuất cải thiện những vấn đề liên quan đến chế độ chính sách và môi trường làm việc của cán bộ công nhân viên. Với số lượng các đồng chí trong Ban Chấp hành ở nhiều bộ phận khác nhau, nên các hình thức sinh hoạt và họp rất linh hoạt, phù hợp nhất cho các ủy viên. Để đáp ứng được nguyện vọng và tâm tư của số lượng đoàn viên và người lao động lớn đến như vậy cần có sự nhiệt tình, phương pháp làm việc khoa học dựa trên hệ thống của mỗi UVBCHCĐ.

Ban Chấp hành rà soát điều chỉnh, bổ sung các điều khoản trong bản thỏa ước lao động tập thể để tham gia thương lượng với lãnh đạo đơn vị nhằm mục tiêu có những điều khoản có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.

CĐ thường xuyên tổ chức hoạt động VH, TD, TT, thành lập các câu lạc bộ…

Công đoàn phối hợp cùng lãnh đạo đơn vị đào tạo nhân viên mới về chính sách pháp luật, tổ chức đào tạo định hướng cho nhân viên mới về chế độ chính sách và nội quy lao động, nội quy đơn vị. Tổ chức truyên truyền, giáo dục, phổ biến văn hóa của tập đoàn, công ty và kiến thức về chính sách luật pháp cho toàn thể nhân viên trong đơn vị.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan
Bình chọn
website hoạt động có ổn định
Thời tiết các vùng
Thời tiết Hà Nội
Thống kê truy cập
Hôm nay : 463
Hôm qua : 692
Tổng số : 7.536.426